« Back to Glossary Index

LDL là viết tắt của Low-density lipoprotein, hay lipoprotein tỷ trọng thấp. Đây là một loại cholesterol được vận chuyển trong máu, thường được gọi là “cholesterol xấu”.

LDL vận chuyển cholesterol từ gan đến các mô trong cơ thể. Tuy nhiên, khi nồng độ LDL cao, cholesterol dư thừa có thể tích tụ trong thành mạch máu, dẫn đến xơ vữa động mạch.

LDL được gọi là cholesterol “xấu” vì nó có thể:

  • Tích tụ trong động mạch: Khi LDL lắng đọng trong động mạch, nó có thể tạo thành mảng bám, làm hẹp lòng mạch và hạn chế lưu lượng máu.
  • Gây xơ vữa động mạch: Mảng bám LDL có thể làm cứng động mạch, dẫn đến xơ vữa động mạch.
  • Tăng nguy cơ bệnh tim mạch: Xơ vữa động mạch do LDL có thể dẫn đến các biến chứng tim mạch nguy hiểm như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
  • Mức LDL tối ưu: dưới 100 mg/dL
  • Mức LDL gần tối ưu: 100 – 129 mg/dL
  • Mức LDL cao: 130 – 159 mg/dL
  • Mức LDL rất cao: 160 mg/dL trở lên
  • LDL cholesterol tích tụ trong thành động mạch, hình thành mảng bám.
  • Mảng bám có thể làm hẹp lòng mạch, giảm lưu lượng máu đến não.
  • Mảng bám có thể vỡ ra, tạo thành cục máu đông, làm tắc nghẽn mạch máu não và dẫn đến đột quỵ.
  • Chế độ ăn uống: Hạn chế thức ăn nhiều chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, tăng cường trái cây, rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt.
  • Vận động: Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, hầu hết các ngày trong tuần.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Tránh thừa cân hoặc béo phì.
  • Bỏ thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ tích tụ mảng bám trong động mạch.
  • Kiểm soát huyết áp: Huyết áp cao có thể làm tổn thương động mạch và tăng nguy cơ đột quỵ.
  • Thuốc: Statin là loại thuốc có thể giúp giảm nồng độ LDL trong máu.
  • Nên kiểm tra cholesterol định kỳ để biết mức LDL của bạn.
  • Nếu mức LDL cao, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về cách giảm LDL và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ
Lên đầu trang